sinh học 12 bài 21

Bài 2.18, 2.19, 2.20, 2.21, 2.22, 2.23, 2.24, 2.25 trang 14 sách bài tập (SBT) Hóa học 12 2.18. Loại thực phẩm không chứa nhiều saccarozơ là A. đường phèn. B. mật mía. C. mật ong D. đường kính. 2.19. Các chất không tan được trong nước lạnh là A. glucozơ, xenlulozơ. B. tinh bột, xenlulozơ. C. saccarozơ, tinh bột. D. fructozơ, glucozơ. 2.20. Mẹ luôn yêu thương và hy sinh, lo lắng mọi thứ cho con. Từ đáy lòng, con thầm biết ơn mẹ rất nhiều. Nhân ngày Phụ nữ Việt Nam, con chúc mẹ luôn là người mẹ hạnh phúc, sống lâu trăm tuổi cùng con cháu. 5. Nhân ngày 20/10, con chúc mẹ luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trọn vẹn. Cảm ơn mẹ đã sinh ra và nuôi con khôn lớn thành tài. Con yêu mẹ! 6. Nếu thêm 12 em học sinh nam thì số học ssinh nam bằng số học sinh nữ . => Nam ít hơn nữ là 12 em học sinh. Hiệu số phần là : 7 - 3 = 4 ( phần ) Giá trị 1 phần là : 12 : 4 = 3 ( học sinh ) Có số học sinh nam là : 3 x 3 = 9 ( học sinh ) Có số học sinh nữ là : 3 x 7 = 21 ( học sinh ) Cả Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Trả lờiSơ đồ cơ chế gây bệnh pheninketo niệuGen bị đột biến —> không tổng hợp được enzim chức năng —> phêninalanin không được chuyển hoá thành tirôzin -> phêninalanin bị ứ đọng trong máu -> chuyển lên não đầu độc tế bào thần lờiDo các tác nhân lí hoá của môi trường, bệnh Đao là phổ biến nhất trong các dạng đột biến dị bội còn sống được ở người. NST 21 rất nhỏ, chứa ít gen hơn phần lớn các NST khác. Vì vậy, sự mất cân bằng do liều gen thừa ra của 1 NST 21 là ít nghiêm trọng nên bệnh nhân còn sống lờiKhông phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 và số 2 ở người vìNST số 1 và 2 là những cặp NST lớn nhất trong số NST người, chứa rất nhiều gen —> việc thừa ra một NST số 1 hay số 2 -> sự mất cân bằng gen do thừa 1 NST 1 hay 2 là nghiêm trọng —» có thể chết ngay từ giai đoạn phôi lời Các gen quy định các yếu tố sinh trưởng các prôtêin tham gia điều hoà quá trình phân bào. Hoạt động của những gen này còn được gọi là gen tiền ung thư bình thường chịu sự điều khiển của cơ thể để chỉ tạo ra một lượng sản phẩm vừa đủ đáp ứng lại nhu cầu phân chia tế bào một cách bình bị đột biến, gen trở nên hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ-phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Đột biến làm gen tiền ung thư chuyển thành gen ung thư thường là đột biến trội. Bài tập về điện từ trường luôn xuất hiện trong bài thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia hằng năm. Bài biết dưới đây sẽ cung cấp cho các em đầy đủ kiến thức điện từ trường, thuyết điện từ Mắc-xoen, mối quan hệ giữa điện trường, từ trường,... Các em tham khảo ngay nhé! 1. Mối quan hệ giữa điện trường và từ trường Từ trường biến thiên và điện trường xoáy Điện trường xoáy là điện trường có đường sức là một đường cong khép kín. Điện trường xoáy xuất hiện khi tại nơi có từ trường biến thiên theo thời gian. Hiện tượng cảm ứng điện từ làm xuất hiện dòng điện cảm ứng khi xuất hiện từ trường biến thiên qua khung dây kín. Sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng chứng minh một điều là mỗi điểm trong dây sẽ có 1 điện trường mà vectơ cường độ điện trường cùng chiều dòng điện. Đường sức của điện trường nằm dọc theo vòng dây tạo thành đường cong khép kín và nó điện trường xoáy. Điện trường biến thiên và từ trường Từ trường xuất hiện khi tại 1 điểm có từ điện trường biến thiên theo thời gian. Đường sức của từ trường thì luôn khép kín. 2. Lý thuyết điện từ trường và thuyết điện từ Mắc-xoen Điện từ trường là gì? Điện từ trường là gì? Từ trường biến thiên và điện trường biến thiên có mối quan hệ mật thiết với nhau và điện từ trường được sinh ra bởi hai thành phần của 1 trường thống nhất hay còn gọi là điện từ trường. Thuyết điện từ Mắc-xoen Giả thuyết 1 – Từ trường biến thiên theo thời gian đều tạo ra điện trường xoáy. Điện trường xoáy là điện trường mà các đường sức từ bao quanh đường cảm ứng từ. Giả thuyết 2 – Điện trường biến thiên theo thời gian đều sẽ sinh ra từ trường biến thiên. – Từ trường xoáy chính là từ trường mà khi đó các đường cảm ứng từ bao quanh các đường sức của điện trường. Mắc-xoen từ đó xây dựng nên hệ thống bốn phương trình để diễn tả mối liên hệ giữa + Điện trường, dòng điện, điện tích và từ trường. + Điện trường xoáy và sự biến thiên của từ trường theo thời gian. + Từ trường và sự biến thiên của điện trường theo thời gian. Đăng ký ngay để được các thầy cô ôn tập và xây dựng lộ trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lý hiệu quả 3. Sự lan truyền tương tác điện từ Tại điểm O trong không gian cho E1 là điện trường biến thiên không tắt dần. Khi đó nó sẽ sinh ra các điểm lân cận 1 điện trường E2 biến thiên và lan rộng dần ra. Khi đó điện từ trường lan truyền trong không gian sẽ ngày càng cách xa điểm O. Kết luận Sự tương tác của điện từ được thực hiện thông qua điện từ trường và mất một khoảng thời gian nhất định để nó có thể truyền từ điểm nọ sang điểm kia. 4. Một số bài tập trắc nghiệm về điện từ trường Để có thể nhớ bài tốt hơn các em hãy tham khảo một số bài tập điện từ trường vật lý 12 trắc nghiệm có đáp án dưới đây nhé! Bài 1 Đặt 1 chiếc hộp kín bằng sắt trong điện từ trường. Khi đó trong hộp kín sẽ có A. Điện trường B. Từ trường C. Điện từ trường D. Không có cả 3 loại trên Đáp án D Bài 2 Điểm nào dưới đây không nằm trong thuyết điện từ Mắc-xoen? A. Tương tác giữa điện trường, điện tích, dòng điện và từ trường B. Tương tác giữa từ trường và điện trường, điện tích C. Mối quan hệ giữa của từ trường biến thiên theo thời gian và điện trường xoáy D. Mối quan hệ giữa của điện trường biến thiên theo thời gian và từ trường Đáp án A Bài 3 Điện áp 2 tụ biến thiên theo thời gian thì sẽ xảy ra hiện tượng gì? A. Trong tụ điện sẽ không xuất hiện từ trường vì không có dòng điện nào chạy qua lớp điện môi giữa 2 bản tụ điện B. Trong tụ điện sẽ xuất hiện điện trường biến thiên nhưng không có từ trường vì nó không có dòng điện chạy qua C. Tụ điện sẽ xuất hiện từ trường biến thiên cùng tần số và điện từ trường D. Không xuất hiện điện trường và từ trường trong tụ điện vì môi trường của lòng tụ điện không dẫn điện Đáp án C Bài 4 Điện từ trường thường xuất hiện ở đâu? A. Xung quanh điện tích đứng yên B. Xung quanh dòng điện không đổi C. Xung quanh ống dây điện D. Xung quanh khu vực tia lửa điện Đáp án D Bài 5 Vectơ cảm ứng và vectơ cường độ điện trường trong điện từ trường luôn có A. Phương vuông góc nhau B. Ngược chiều nhưng cùng phương C. Cùng chiều và cùng phương D. Phương lệch nhau 45 độ Đáp án A Bài 6 Ở mạch dao động LC lí tưởng khi đó A. Chu kì dao động và tập trung ở cuộn cảm và biến thiên bằng năng lượng từ trường biến thiên B. Năng lượng từ trường và điện trường biến thiên với chu kì bằng chu kì dao động mạch C. Năng lượng điện trường biến thiên với chu kì bằng chu kì dao động mạch và tập trung ở tụ điện. D. Năng lượng biến thiên với chu kì bằng nửa chu kì dao động mạch và điện trường sẽ tập trung ở tụ điện. Đáp án D Bài 7 Một mạch dao động lí tưởng có tụ điện và cuộn cảm thuần nhưng khi hoạt động lại không làm tiêu hao năng lượng thì A. Khi năng lượng điện trường mạch đạt giá trị cực đại thì năng lượng từ trường mạch sẽ bằng 0. B. Cường độ điện trường sẽ tỉ lệ nghịch với điện tích của tụ điện. C. Trong mọi thời điểm trong mạch chỉ xuất hiện năng lượng điện trường. D. Cảm ứng từ ở cuộn dây luôn tỉ lệ nghịch với cường độ dòng điện qua cuộn dây. Đáp án A Bài 8 Khi cường độ qua cuộn dây có giá trị bằng với hiệu dụng khi đó năng lượng từ trường trong mạch dao động LC sẽ A. Bằng với năng lượng của điện trường B. Gấp 3 lần năng lượng của điện trường C. Bằng 1/3 năng lượng của điện trường D. Gấp 2 lần năng lượng của điện trường Đáp án B Bài 9 Điện trường xoáy là điện trường? A. Mà có các đường sức bao quanh các đường cảm ứng từ B. Mà có các đường sức không khép kín nhau C. Của các điện tích luôn đứng yên D. Giữa 2 bản tụ có điện tích không thay đổi Đáp án A Bài 10 Năng lượng dao động điện từ tự do trong mạch dao động điện từ LC không điện trở thuần khi đó? A. Năng lượng điện từ của mạch dao động bằng tổng năng lượng từ trường tập trung ở cuộn cảm và năng lượng điện trường tập trung ở tụ điện. B. Khi năng lượng từ trường tăng thì năng lượng điện trường giảm. C. Năng lượng điện từ mạch dao động bằng với năng lượng từ trường cực đại. D. Năng lượng từ trường biến thiên điều hòa năng lượng điện trường với tần số bằng 1/2 tần số cường độ dòng điện mạch. Đáp án D Để hiểu hơn về từ trường và cùng thực hành các bài tập từ trường lớp 11 và 12, cùng thầy Nguyễn Huy Tiến tham gia lớp học trong video sau đây nhé! PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT ⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+ ⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích ⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô ⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi ⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề ⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập Đăng ký học thử miễn phí ngay!! Trên đây là toàn bộ kiến thức trọng tâm về điện từ trường trong chương trình Vật Lý 12 và các bài tập thường gặp. Để luyện tập thêm nhiều dạng bài tập khác các em có thể truy cập vào địa chỉ để chuẩn bị thật tốt cho quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lý sắp tới! >> Xem thêm Từ trường là gì? Công thức và bài tập từ trường Vật lý 11 Sóng điện từ là gì? Lý thuyết và bài tập trắc nghiệm Chương 5 Di truyền học người Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Sinh Học Lớp 12 Ngắn Gọn Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12 Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 21 Di truyền y học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 21 trang 90 Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư? Lời giải Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải – Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe. – Có lối sống lành mạnh. – Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích,… – Tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại, các khu vực có phóng xạ,… – Kiểm tra sức khỏe định kì. Bài 1 trang 91 SGK Sinh học 12 Hãy dùng sơ đồ tóm tắt cơ chế gây bệnh phêninkêto niệu ở người. Lời giải Gen mã hóa enzim xúc tác bị đột biến → axit amin phêninalanin không được chuyển hoá thành tirôzin → phêninalanin bị ứ đọng trong máu, chuyển lên não đầu độc tế bào thần kinh làm bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí. Bài 2 trang 91 SGK Sinh học 12 Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao. Lời giải Cơ chế phát sinh hội chứng Đao Trong giảm phân tạo giao tử NST 21 không phân ly tạo nên 1 giao tử có cả cặp NST số 21 và 1 giao tử không có. Giao tử có cả cặp NST số 21 kết hợp với giao tử bình thường tạo hợp tử có 3 NST số 21 gây bệnh Đao. Bài 3 trang 91 SGK Sinh học 12 Vì sao người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 hoặc số 2 những NST có kích thước lớn nhất trong bộ NST của người? Lời giải Người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 và số 2 ở người là do NST số 1 và số 2 là những cặp NST lớn nhất trong bộ NST người, chứa rất nhiều gen. Do đó, việc thừa ra một NST số 1 hay số 2 là rất nghiêm trọng nên có thể chết ngay từ giai đoạn phôi thai không ra đời. Bài 4 trang 91 SGK Sinh học 12 Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư hoạt động quá mức gây ra quá nhiều sản phẩm của gen. Hãy đưa ra một số kiểu đột biến làm cho một gen bình thường gen tiền ung thư thành gen ung thư. Lời giải Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư hoạt động quá mức gây ra quá nhiều sản phẩm của gen. Đó là các đột biến xảy ra ở vùng điều hoà đầu gen tiền ung thư làm cho gen hoạt động mạnh tạo ra quá nhiều sản phẩm dẫn đến tăng tốc độ phân bào sinh ra khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được dẫn đến ung thư. – Đột biến gen → gen đột biến hoạt động mạnh mẽ → tăng sản phẩm → ung thư. – Đột biến chuyển đoạn làm thay đổi vị trí của gen trên NST → thay đổi mức độ hoạt động gen → tăng sản phẩm → ung thư. Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào!

sinh học 12 bài 21