thông tư 27 bộ tài nguyên môi trường

Đại học Tài nguyên và Môi trường TPHCM (HCMUNRE) có tốt không? dưới quyết định mới được ban hành của Bộ Giáo dục, trường chính thức trở thành trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TPHCM rồi phát triển đến ngày nay. Hệ Thống thông tin: 20: 27: 2: 1: A00, A01 Báo cáo môi trường 2022 có Mẫu viết báo cáo: Mẫu số 05.A Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT. QCVN là đơn vị có năng lực pháp lý thực hiện theo đúng thông tư 24/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và môi trường; Nghị định 107/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh Đây là dự án được UBND tỉnh Đồng Nai chấp thuận chủ trương đầu tư tại Quyết định số 2017/QĐ-UBND ngày 29/6/2016, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị gồm Sở Tài chính; Sở Xây dựng; Văn phòng UBND và Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai phải tiến hành xác Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 27/2019/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Căn cứ Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tài nguyên và môi trường; Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra; Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra; Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra tài nguyên và môi trường. Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về phương tiện, thiết bị kỹ thuật của lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường, bao gồm Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 3. Nguyên tắc chung 1. Cán bộ, công chức thuộc lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường khi làm nhiệm vụ được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để tác nghiệp. Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để dùng vào mục đích khác. 2. Cán bộ, công chức thuộc lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để làm nhiệm vụ. Nếu để mất, hư hỏng phải báo cáo ngay cơ quan và chịu mọi trách nhiệm về hậu quả xảy ra trừ trường hợp bất khả kháng; trường hợp thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc phải giao lại cho cơ quan thanh tra các phương tiện, thiết bị được giao quản lý, sử dụng. Chương 2. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT CỦA LỰC LƯỢNG THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Điều 4. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật 1. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của lực lượng Thanh tra tài nguyên và môi trường bao gồm a Phương tiện Là xe ô tô chuyên dùng màu xanh đen, trong cabin có vị trí gắn các thiết bị chuyên dụng khác, hai bên cửa xe được gắn biển hiệu nhận biết lô gô theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b Các thiết bị kỹ thuật, gồm Máy bộ đàm, máy ảnh, máy ghi âm, máy tính xách tay, máy camera chuyên dụng và các thiết bị kỹ thuật khác theo yêu cầu nghiệp vụ của từng chuyên ngành tài nguyên và môi trường đất đai; môi trường; tài nguyên địa chất, khoáng sản; tài nguyên nước; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; viễn thám; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Theo từng chuyên ngành, từng cấp thanh tra, cấp có thẩm quyền quyết định việc trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho phù hợp với hoạt động của các đơn vị Thanh tra tài nguyên và môi trường. Riêng đối với thiết bị kỹ thuật đo lường phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đo lường. 2. Ngoài những phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều này, khi tiến hành thanh tra và trong trường hợp cần thiết, cơ quan thanh tra được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật. Điều 5. Định mức về xe chuyên dùng 1. Đối với Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì việc trang bị xe theo định mức thỏa thuận với Bộ Tài chính và do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính. 2. Đối với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Điều 6. Chế độ và kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật 1. Giá xe chuyên dùng được xác định khi tổ chức Thanh tra tài nguyên và môi trường lập kế hoạch hoặc lập dự án mua sắm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua xe chuyên dùng cho tổ chức Thanh tra tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định về việc mua sắm tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 2. Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc theo đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ nguồn thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách. 3. Kinh phí mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Sở Tài nguyên và Môi trường và từ nguồn thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách. 4. Việc lập dự toán, thẩm định và tiến hành mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 7. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020. Thông tư số 29/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương tiện, thiết bị kỹ thuật của Thanh tra tài nguyên và môi trường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./. Nơi nhận - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao; - Tòa án nhân dân Tối cao; - UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, cổng TTĐT Bộ; - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Lưu VT, TTr, 400. TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Công Thành PHỤ LỤC LÔ GÔ THANH TRA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Thuộc tính Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 27/2016/TT-BTNMT Loại văn bản Thông tư Nơi ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký Nguyễn Linh Ngọc Ngày ban hành 29/09/2016 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 27/2016/TT-BTNMT Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2016 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHI TIẾT BỘ CHỈ SỐ VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để đo lường, nhận biết, xếp loại mức độ yêu cầu cần đạt được của mỗi nội dung đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 2. Tiêu chí thành phần là yêu cầu và điều kiện cần đạt được của mỗi tiêu chí. 3. Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là con số tỷ lệ giúp đo lường và chỉ ra mức độ chất lượng đạt được của hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 4. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là công cụ để đánh giá kết quả thực hiện kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, phản ánh khách quan, toàn diện hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. Chương II BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO Điều 4. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 2. Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được tính thông qua thang điểm và điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Điều 6 Thông tư này. 3. Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi đánh giá bao gồm a Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; b Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; c Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; d Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; đ Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái; e Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển; g Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo; h Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố cáo. 4. Tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư này. Điều 5. Tiêu chí, tiêu chí thành phần 1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo a Tiêu chí công tác ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; b Tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 2. Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo a Tiêu chí rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; b Tiêu chí xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; c Tiêu chí theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 3. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo a Tiêu chí điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; b Tiêu chí đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 4. Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo a Tiêu chí xây dựng chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; b Tiêu chí tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo; c Tiêu chí tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo; d Tiêu chí tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo; đ Tiêu chí tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo; e Tiêu chí tổ chức định kỳ quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; g Tiêu chí tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo; h Tiêu chí tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu. 5. Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái a Tiêu chí kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; b Tiêu chí phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; c Tiêu chí cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái. 6. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển a Tiêu chí chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường biển; b Tiêu chí phát hiện, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển; c Tiêu chí kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển. 7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo a Tiêu chí kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo; b Tiêu chí kết quả thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo; c Tiêu chí hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo. 8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố cáo a Tiêu chí thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; b Tiêu chí giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. 9. Các tiêu chí thành phần của các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 6. Thang điểm, điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Thang điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là 100 điểm. 2. Điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được xác định căn cứ vào tính chất của từng nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ưu tiên cho công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường biển, suy thoái môi trường biển, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái. 3. Điểm đánh giá các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, cụ thể như sau a Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 08 điểm; b Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 08 điểm; c Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 12 điểm; d Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo điểm tối đa là 12 điểm; đ Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái điểm tối đa là 30 điểm; e Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển điểm tối đa là 12 điểm; g Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 08 điểm; h Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố cáo điểm tối đa là 10 điểm. 4. Điểm của nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO Điều 7. Yêu cầu đối với việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Phải bảo đảm tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học. 2. Phải căn cứ vào nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần của từng nội dung cần đánh giá. 3. Việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện hằng năm, thời gian đánh giá tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm đánh giá. Điều 8. Quy trình đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Xác định chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 2. Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. 3. Công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo. Điều 9. Xác định chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo = Tổng điểm tự đánh giá của nội dung x 100% Điểm tối đa của nội dung Trong đó Tổng điểm tự đánh giá của nội dung = Tổng điểm tự đánh giá các tiêu chí của nội dung đó; Điểm tối đa của nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này. 2. Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo = Tổng điểm tự đánh giá của nội dung x 100% Tổng điểm tối đa của các nội dung đánh giá Trong đó Tổng điểm tự đánh giá = Tổng điểm tự đánh giá của các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển. Tổng điểm tối đa của các nội dung đánh giá = Tổng điểm tối đa của các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển. Đối với các nội dung không thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì không tính điểm. 3. Điểm của các tiêu chí, tiêu chí thành phần được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Đối với những hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển đã thực hiện góp phần kiểm soát tốt ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nhưng không thuộc các nội dung, tiêu chí được quy định tại Khoản 3 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này thì được cộng thêm không quá 05 điểm vào tổng số điểm tự đánh giá nhưng tổng số điểm không được vượt quá 100 điểm. 5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển được xác định là có trách nhiệm trong việc để xảy ra ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc tính điểm đối với nội dung phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 6 Thông tư này là 0 điểm. Điều 10. Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được xếp thành bốn loại tốt, khá, trung bình và kém. 2. Căn cứ xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo a Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 85% trở lên và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 70% loại tốt; b Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 70% đến dưới 85% và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 60% loại khá; c Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 50% đến dưới 70% và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 50% loại trung bình; d Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo dưới 50% loại kém. Điều 11. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm a Bảng tổng hợp kết quả tự chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần, chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo mẫu tại Phụ lục 01 và Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; b Các tài liệu chứng minh kết quả đạt được đối với các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, tiêu chí, tiêu chí thành phần; c Báo cáo diễn giải đầy đủ, cụ thể cách đánh giá, tính điểm đối với các nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần. 2. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được lưu tại cơ quan thực hiện việc đánh giá và gửi 01 bộ về Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi công bố kết quả. Điều 12. Phê duyệt, công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển phê duyệt trước khi công bố. 2. Việc công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của năm đánh giá phải được thực hiện trước ngày 15 tháng 3 của năm sau. 3. Nội dung công bố bảng tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Tổ chức thực hiện 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo quy định của Thông tư này, công bố công khai kết quả đánh giá trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi kết quả đánh giá kèm theo hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo về Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2. Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Điều 14. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển; - Bộ TN&MT Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ; - Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển; - Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ TNMT; - Lưu VT, TCBHĐVN, KSBVB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNGNguyễn Linh Ngọc PHỤ LỤC 01 BỘ CHỈ SỐ, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường TT Nội dung ND/Tiêu chí TC/Tiêu chí thành phần TCTP Điểm tối đa Điểm tự đánh giá Chỉ số Ghi chú ND 1 CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 8 TC Công tác ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 5 TCTP Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch, nhiệm vụ chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc có chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 1 - Không có kế hoạch, nhiệm vụ chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không có chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 0 TCTP Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo kế hoạch, nhiệm vụ của năm 4 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 4 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 2 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 1 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 0 TC Đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 3 TCTP Tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 2 - Có thực hiện đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 2 - Không thực hiện đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 0 TCTP Giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém 1 - Có các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 - Không có các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 0 ND 2 RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA; THEO DÕI, KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 8 TC Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 2 - Có thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật 2 - Không thực hiện rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật 0 TC Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 3 - Không xử lý do không phát hiện bất cập, chồng chéo qua rà soát, hệ thống hóa và không có kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 3 - Đã xử lý đạt từ 80% đến 100% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 3 - Đã xử lý đạt từ 50% đến dưới 80% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 2 - Đã xử lý đạt dưới 50% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 0 TC Theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 3 - Đã thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và đã xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý khi phát hiện các trường hợp vi phạm 3 - Không thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 0 ND 3 ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN THẢI TỪ ĐẤT LIỀN, TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO; TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 12 TC Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 8 TCTP Xây dựng kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 1 - Có kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 1 - Không có kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 0 TCTP Tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 6 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 6 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 4 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 2 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 0 TCTP Báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 1 - Có báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 1 - Không có báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 0 TC Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 4 TCTP Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý 3 - Đã đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý gây ra 3 - Chưa đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý gây ra 0 TCTP Đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 - Có đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý gây ra 1 - Chưa có đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra 0 ND 4 ĐỊNH KỲ QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC, TRẦM TÍCH VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA CÁC KHU VỰC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 12 TC Xây dựng chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Không có chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1,5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1 Không tổ chức đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1,5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1 - Không tổ chức đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1,5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Không tổ chức đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 2 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 80% đến 100% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 2 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 50% đến dưới 80% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 1,5 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 30% đến dưới 50% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 1 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của dưới 30% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 0 ND 5 PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ, KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG, CÁC HỆ SINH THÁI BIỂN, HẢI ĐẢO; CẢI THIỆN VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, CÁC HỆ SINH THÁI BIỂN VÀ HẢI ĐẢO BỊ Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI 30 TC Kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 3 - Có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 3 - Không có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 0 TC Phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 19 TCTP Phát hiện tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 8 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 8 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 50% đến dưới 80% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 6 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 30% đến dưới 50% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 4 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của dưới 30% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 0 TCTP Xây dựng kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện 1 - Không có kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện 0 TCTP Xử lý, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 10 - Đã xử lý, khắc phục đạt từ 80% đến 100% tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch 10 - Đã xử lý, khắc phục đạt từ 50% đến dưới 80% tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch 5 - Đã xử lý, khắc phục đạt dưới 50% tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch 0 TC Cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 8 TCTP Xây dựng kế hoạch cải thiện, phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 1 - Có kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 1 - Không có kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 0 TCTP Thực hiện kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 7 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 7 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 4 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 50% kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 0 ND 6 ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN 12 TC Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường biển 3 TCTP Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển 1 - Đã có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 1 - Không có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 0 TCTP Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển của cơ sở, tổ chức, cá nhân 2 - Từ 80% đến 100% cơ sở có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền 2 - Từ 50% đến dưới 80% cơ sở có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền 1 - Dưới 50% cơ sở có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền 0 TC Phát hiện, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển 7 TCTP Phát hiện sự cố môi trường biển 1 - Đã phát hiện kịp thời sự cố môi trường biển 1 - Không phát hiện kịp thời sự cố môi trường biển 0 TCTP Ứng phó sự cố môi trường biển 3 Đã kịp thời thực hiện ứng phó các sự cố xảy ra thuộc phạm vi quản lý hoặc tham gia ứng phó các sự cố môi trường biển theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền 3 Không kịp thời thực hiện ứng phó các sự cố xảy ra thuộc phạm vi quản lý hoặc tham gia ứng phó các sự cố môi trường biển theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền 0 TCTP Khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường biển 3 - Đã kịp thời tổ chức thực hiện hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 3 - Không kịp thời tổ chức thực hiện hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 0 TC Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển 2 - Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được từ 80% đến 100% các đối tượng phải lập kế hoạch 2 - Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được từ 50% đến dưới 80% các đối tượng phải lập kế hoạch 1 - Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được dưới 50% các đối tượng phải lập kế hoạch 0 ND 7 TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 8 TC Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch hoặc có nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan 1 - Không có kế hoạch hoặc không có nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan 0 TC Kết quả thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 4 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 0 TC Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 2 - Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đa dạng phong phú 2 - Không có nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đa dạng, phong phú 0 ND 8 THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO 10 TC Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 7 TCTP Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1 - Không có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 0 TCTP Thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 50% kế hoạch 0 TCTP Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua thanh tra, kiểm tra 3 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt 100% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 3 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt từ 80% đến dưới 100% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 2 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt từ 50% đến dưới 80% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 1 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt dưới 50% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 0 TCTP Kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra 1 - Đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1 - Không tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 0 TC Giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 3 - Đã giải quyết được 100% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 3 - Đã giải quyết được từ 80% đến dưới 100% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 2 - Đã giải quyết được từ 50% đến dưới 80% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 1 - Đã giải quyết được dưới 50% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 0 PHỤ LỤC 02 CÁCH TÍNH ĐIỂM CỦA TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Điểm của các tiêu chí TC, tiêu chí thành phần TCTP được tính như sau 1. TCTP kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ năm của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, bao gồm các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này và thuộc chức năng, nhiệm vụ thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không có chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm thì điểm tự đánh giá là 0. 2. TCTP trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 4; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 2; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 1; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 0. 3. TCTP việc tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được thực hiện độc lập hoặc lồng ghép vào nội dung đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 2; nếu không thực hiện việc đánh giá thì điểm tự đánh giá là 0. 4. TCTP thông qua việc tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển đưa ra được các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không có các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 5. TC việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành, kết quả rà soát phải thể hiện được danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực, văn bản cần sửa đổi, bổ sung và/hoặc đề xuất xây dựng mới nếu có thì điểm tự đánh giá là 2; nếu không thực hiện hoạt động rà soát, hệ thống hóa nào thì điểm tự đánh giá là 0. 6. TC sau khi rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, nếu không phát hiện bất cập, chồng chéo và không nhận được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 3; nếu đã xử lý đạt từ 80% đến 100% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 3; nếu đã xử lý đạt từ 50% đến dưới 80% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 2; nếu đã xử lý đạt dưới 50% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 0. 7. TC hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý đồng thời đã xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý khi phát hiện đối với các trường hợp vi phạm thì điểm tự đánh giá là 3; không thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 8. TCTP kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 9. TCTP trên cơ sở kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 6; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 10. TCTP cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, đề xuất các biện pháp khắc phục được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào thời điểm kết thúc năm kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 1; không xây dựng báo cáo thì điểm tự đánh giá là 0. 11. TCTP nếu hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tiến hành đánh giá đầy đủ mức độ ô nhiễm do toàn bộ các hoạt động liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 3; nếu không thực hiện đánh giá hoặc đánh giá không đầy đủ mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trong phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 0. 12. TCTP qua kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm do các hoạt động liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra thì điểm tự đánh giá là 1; không có đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra thì điểm tự đánh giá là 0. 13. TC chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 14. TC việc quan trắc chất lượng nước biển được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển. Trên cơ sở việc quan trắc chất lượng nước theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0. 15. TC dựa trên kết quả quan trắc chất lượng nước các khu vực biển và hải đảo hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 16. TC việc quan trắc chất lượng trầm tích chỉ áp dụng trầm tích ven bờ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển. Trên cơ sở việc quan trắc chất lượng trầm tích theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0. 17. TC dựa trên kết quả quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 18. TC việc quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo là thực hiện việc xác định các áp lực là nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm đa dạng sinh học các hệ sinh thái và sự mất đi nơi sinh cư; đưa ra được số liệu sự tăng, giảm về diện tích các hệ sinh thái biển và giải thích được nguyên nhân tăng, giảm; đưa ra được số liệu về các thành phần loài trong các hệ sinh thái và giải thích nguyên nhân của sự tăng, giảm hoặc mất đi; xây dựng hành động bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giảm tỷ lệ suy giảm đa dạng sinh học và mất đi nơi sinh cư, bảo tồn giá trị các hệ sinh thái biển. Trên cơ sở việc quan trắc đa dạng sinh học theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0. 19. TC dựa trên kết quả quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 20. TC trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cần xác định số lượng cơ sở phải có hệ thống quan trắc tự động việc xả thải thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình; xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 80% đến 100% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 2, kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo từ 50% đến dưới 80% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1,5; kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo từ 30% đến dưới 50% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1, kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo dưới 30% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 0. 21. TC kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 22. TCTP bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý lập danh sách các khu vực biển và hải đảo được xác định có xảy ra tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 8; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 50% đến dưới 80% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 6; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 30% đến dưới 50% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 4; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của dưới 30% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 23. TCTP kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện thì điểm tự đánh giá là 0. 24. TCTP từ kết quả của TCTP các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tiến hành xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; kết quả tính theo tỷ lệ % và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu đạt từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo được phát hiện có xảy ra tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo được xử lý, khắc phục thì điểm tự đánh giá là 10; nếu đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 5; nếu dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0. 25. TCTP kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái thì điểm tự đánh giá là 0. 26. TCTP trên cơ sở kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 7; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; thực hiện dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 27. TCTP kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển bao gồm các kế hoạch ứng phó, phòng ngừa với các sự cố xảy ra trên biển như sự cố tràn dầu, hóa chất độc, phóng xạ,...trên biển được xây dựng theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Luật bảo vệ môi trường, Luật hóa chất, Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác có liên quan, được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì điểm tự đánh giá là 1, không có đầy đủ các kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển thì điểm tự đánh giá là 0. 28. TCTP dựa trên quy định các cơ sở, tổ chức, cá nhân phải lập kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền, đến thời điểm kết thúc năm xem xét kết quả thẩm định, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu từ 80% đến 100% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 2; từ 50% đến dưới 80% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 1; dưới 50% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 0. 29. TC nếu trong năm đánh giá, các bộ, cơ quan ngang bộ, các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý không để xảy ra sự cố môi trường nào thì điểm tự đánh giá đối với TC đạt tối đa là 7 điểm. 30. TCTP phát hiện và thông báo thông tin sự cố môi trường biển sớm nhất có thể cho cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động ứng phó sự cố môi trường biển theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không phát hiện được sự cố môi trường biển hoặc phát hiện nhưng không thông báo hoặc có thông báo nhưng chậm trễ dẫn đến hạn chế hiệu quả ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển thì điểm tự đánh giá là 0. 31. TCTP tổ chức thực hiện ứng phó toàn bộ các sự cố xảy ra thuộc phạm vi quản lý hoặc tham gia ứng phó các sự cố môi trường biển theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền kịp thời, giảm thiểu tối đa hậu quả do sự cố môi trường gây ra thì điểm tự đánh giá là 3; tổ chức thực hiện ứng phó hoặc tham gia ứng phó sự cố môi trường biển theo sự huy động nhưng kém hiệu quả dẫn đến không kiểm soát được được thiệt hại và tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không tổ chức ứng phó, không tham gia ứng phó theo sự huy động thì điểm tự đánh giá là 0. 32. TCTP tổ chức thực hiện khắc phục hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển đầy đủ theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền hiệu quả, biện pháp khắc phục thích hợp với điều kiện hiện trường của sự cố, giảm thiểu thiệt hại thì điểm tự đánh giá 3; tổ chức thực hiện việc khắc phục hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển không hiệu quả, làm gia tăng thiệt hại môi trường biển hoặc không tổ chức khắc phục, không tham gia khắc phục sự cố môi trường biển theo sự huy động thì điểm tự đánh giá là 0. 33. TCTP bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hằng năm tiến hành kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự môi trường biển của các đối tượng phải lập kế hoạch theo quy định của pháp luật nếu kiểm tra, giám sát đạt từ 80% đến 100% các đối tượng phải lập kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; nếu kiểm tra, giám sát đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 1; nếu kiểm tra, giám sát đạt dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0. 34. TC kế hoạch tuyên truyền, nâng cao, nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch hoặc không có nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 0. 35. TCTP trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 5; đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; đạt từ 30% đến dưới 50% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; đạt dưới 30% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 36. TCTP có từ ba 03 hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trở lên thì điểm tự đánh giá là 2, dưới ba 03 hình thức thì điểm tự đánh giá là 0. 37. TCTP kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể xây dựng độc lập hoặc nằm trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 38. TCTP trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 50% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 39. TCTP hàng năm trên cơ sở các kết luận của thanh tra đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt 100% các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì điểm tự đánh giá là 3, nếu đạt từ 80% đến dưới 100% thì điểm tự đánh giá là 2, nếu đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 1, nếu đạt dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0. 40. TCTP nếu tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 41. TC giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt 100% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 3; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt từ 80% đến dưới 100% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 2; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt từ 50% đến dưới 80% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 1; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt dưới 50% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 0. PHỤ LỤC 03 BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường TÊN ĐƠN VỊ BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÓ BIỂN - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Địa danh, ngày tháng năm... TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO NĂM... TT Nội dung Tổng điểm tối đa Tổng điểm tự đánh giá Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 8 6 75% Khá 2 Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 8 7 87,5% Tốt 3 Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 12 6 50% Trung bình 4 Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 12 …. ... ….. 5 Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 30 …. …. …. 6 Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển 12 …. ….. …. 7 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 8 ….. … … 8 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố cáo 10 …. …. ….. CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 100 70 70% Khá THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Ký tên, đóng dấu Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh Thông tư 27/2016/TT-BTNMT ngày 29/09/2016 quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - Số 27/2016/TT-BTNMT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2016 Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định chi tiết bộ chỉ số và việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau1. Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để đo lường, nhận biết, xếp loại mức độ yêu cầu cần đạt được của mỗi nội dung đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải Tiêu chí thành phần là yêu cầu và điều kiện cần đạt được của mỗi tiêu Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là con số tỷ lệ giúp đo lường và chỉ ra mức độ chất lượng đạt được của hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là công cụ để đánh giá kết quả thực hiện kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, phản ánh khách quan, toàn diện hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải II BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢOĐiều 4. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo1. Bộ chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được tính thông qua thang điểm và điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Điều 6 Thông tư Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi đánh giá bao gồma Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;b Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;c Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;d Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo;đ Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái;e Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển;g Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo;h Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố Tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể tại Điều 5 Thông tư 5. Tiêu chí, tiêu chí thành phần1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảoa Tiêu chí công tác ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;b Tiêu chí đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảoa Tiêu chí rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;b Tiêu chí xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;c Tiêu chí theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảoa Tiêu chí điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo;b Tiêu chí đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảoa Tiêu chí xây dựng chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo;b Tiêu chí tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo;c Tiêu chí tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo;d Tiêu chí tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo;đ Tiêu chí tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo;e Tiêu chí tổ chức định kỳ quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo;g Tiêu chí tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo;h Tiêu chí tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoáia Tiêu chí kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo;b Tiêu chí phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo;c Tiêu chí cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biểna Tiêu chí chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường biển;b Tiêu chí phát hiện, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển;c Tiêu chí kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảoa Tiêu chí kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo;b Tiêu chí kết quả thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo;c Tiêu chí hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố cáoa Tiêu chí thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;b Tiêu chí giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải Các tiêu chí thành phần của các tiêu chí theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 6. Thang điểm, điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo1. Thang điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là 100 Điểm đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được xác định căn cứ vào tính chất của từng nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, ưu tiên cho công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường biển, suy thoái môi trường biển, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy Điểm đánh giá các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, cụ thể như saua Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 08 điểm;b Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 08 điểm;c Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 12 điểm;d Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo điểm tối đa là 12 điểm;đ Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái điểm tối đa là 30 điểm;e Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển điểm tối đa là 12 điểm;g Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo điểm tối đa là 08 điểm;h Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố cáo điểm tối đa là 10 Điểm của nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định cụ thể tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢOĐiều 7. Yêu cầu đối với việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo1. Phải bảo đảm tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa Phải căn cứ vào nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi đánh giá, tiêu chí, tiêu chí thành phần của từng nội dung cần đánh Việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện hằng năm, thời gian đánh giá tính từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 của năm đánh 8. Quy trình đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo1. Xác định chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải Công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải 9. Xác định chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1. Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo = Tổng điểm tự đánh giá của nội dung x 100% Điểm tối đa của nội dung Trong đó Tổng điểm tự đánh giá của nội dung = Tổng điểm tự đánh giá các tiêu chí của nội dung đó; Điểm tối đa của nội dung theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này. 2. Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo = Tổng điểm tự đánh giá của nội dung x 100% Tổng điểm tối đa của các nội dung đánh giá Trong đó Tổng điểm tự đánh giá = Tổng điểm tự đánh giá của các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển. Tổng điểm tối đa của các nội dung đánh giá = Tổng điểm tối đa của các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển. Đối với các nội dung không thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì không tính Điểm của các tiêu chí, tiêu chí thành phần được tính theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư Đối với những hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển đã thực hiện góp phần kiểm soát tốt ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nhưng không thuộc các nội dung, tiêu chí được quy định tại Khoản 3 Điều 4 và Điều 5 Thông tư này thì được cộng thêm không quá 05 điểm vào tổng số điểm tự đánh giá nhưng tổng số điểm không được vượt quá 100 Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển được xác định là có trách nhiệm trong việc để xảy ra ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc tính điểm đối với nội dung phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 6 Thông tư này là 0 10. Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo1. Kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được xếp thành bốn loại tốt, khá, trung bình và Căn cứ xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảoa Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 85% trở lên và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 70% loại tốt;b Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 70% đến dưới 85% và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 60% loại khá;c Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo từ 50% đến dưới 70% và không có chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo nào được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này đạt dưới 50% loại trung bình;d Chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo dưới 50% loại 11. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo1. Việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồma Bảng tổng hợp kết quả tự chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần, chỉ số đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo mẫu tại Phụ lục 01 và Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;b Các tài liệu chứng minh kết quả đạt được đối với các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, tiêu chí, tiêu chí thành phần;c Báo cáo diễn giải đầy đủ, cụ thể cách đánh giá, tính điểm đối với các nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành Hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được lưu tại cơ quan thực hiện việc đánh giá và gửi 01 bộ về Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi công bố kết 12. Phê duyệt, công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo1. Kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển phê duyệt trước khi công Việc công bố kết quả đánh giá hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của năm đánh giá phải được thực hiện trước ngày 15 tháng 3 của năm Nội dung công bố bảng tổng hợp đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 13. Tổ chức thực hiện1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo quy định của Thông tư này, công bố công khai kết quả đánh giá trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi kết quả đánh giá kèm theo hồ sơ đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo về Bộ Tài nguyên và Môi Tổng cục Biển và hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư 14. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./. Nơi nhận - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển; - Bộ TN&MT Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT Bộ; - Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển; - Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ TNMT; - Lưu VT, TCBHĐVN, KSBVB. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNGNguyễn Linh Ngọc PHỤ LỤC 01 BỘ CHỈ SỐ, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường TT Nội dung ND/Tiêu chí TC/Tiêu chí thành phần TCTP Điểm tối đa Điểm tự đánh giá Chỉ số Ghi chú ND 1 CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 8 TC Công tác ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 5 TCTP Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch, nhiệm vụ chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc có chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 1 - Không có kế hoạch, nhiệm vụ chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không có chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 0 TCTP Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo kế hoạch, nhiệm vụ của năm 4 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 4 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 2 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 1 - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm 0 TC Đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 3 TCTP Tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 2 - Có thực hiện đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 2 - Không thực hiện đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 0 TCTP Giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém 1 - Có các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 - Không có các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 0 ND 2 RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA; THEO DÕI, KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 8 TC Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 2 - Có thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật 2 - Không thực hiện rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật 0 TC Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 3 - Không xử lý do không phát hiện bất cập, chồng chéo qua rà soát, hệ thống hóa và không có kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 3 - Đã xử lý đạt từ 80% đến 100% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 3 - Đã xử lý đạt từ 50% đến dưới 80% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 2 - Đã xử lý đạt dưới 50% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân 0 TC Theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 3 - Đã thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo và đã xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý khi phát hiện các trường hợp vi phạm 3 - Không thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 0 ND 3 ĐIỀU TRA, THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN THẢI TỪ ĐẤT LIỀN, TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO; TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 12 TC Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 8 TCTP Xây dựng kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 1 - Có kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 1 - Không có kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 0 TCTP Tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 6 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 6 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 4 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 2 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thuộc lĩnh vực quản lý 0 TCTP Báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 1 - Có báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 1 - Không có báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo 0 TC Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 4 TCTP Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý 3 - Đã đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý gây ra 3 - Chưa đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý gây ra 0 TCTP Đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 - Có đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý gây ra 1 - Chưa có đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra 0 ND 4 ĐỊNH KỲ QUAN TRẮC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC, TRẦM TÍCH VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA CÁC KHU VỰC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 12 TC Xây dựng chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Không có chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1,5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% chương trình quan trắc chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 1 Không tổ chức đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1,5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% chương trình quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 1 - Không tổ chức đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1,5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% chương trình quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Có tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 1 - Không tổ chức đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 0 TC Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 2 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 80% đến 100% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 2 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 50% đến dưới 80% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 1,5 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 30% đến dưới 50% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 1 - Kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của dưới 30% các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu 0 ND 5 PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ, KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG, CÁC HỆ SINH THÁI BIỂN, HẢI ĐẢO; CẢI THIỆN VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, CÁC HỆ SINH THÁI BIỂN VÀ HẢI ĐẢO BỊ Ô NHIỄM VÀ SUY THOÁI 30 TC Kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 3 - Có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 3 - Không có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 0 TC Phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 19 TCTP Phát hiện tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 8 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 8 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 50% đến dưới 80% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 6 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của từ 30% đến dưới 50% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 4 - Hằng năm đã rà soát, xác định tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái của dưới 30% các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý 0 TCTP Xây dựng kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện 1 - Không có kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện 0 TCTP Xử lý, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo 10 - Đã xử lý, khắc phục đạt từ 80% đến 100% tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch 10 - Đã xử lý, khắc phục đạt từ 50% đến dưới 80% tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch 5 - Đã xử lý, khắc phục đạt dưới 50% tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo theo kế hoạch 0 TC Cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 8 TCTP Xây dựng kế hoạch cải thiện, phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 1 - Có kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 1 - Không có kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 0 TCTP Thực hiện kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 7 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 7 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 4 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 50% kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 0 ND 6 ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG BIỂN 12 TC Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường biển 3 TCTP Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển 1 - Đã có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 1 - Không có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 0 TCTP Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển của cơ sở, tổ chức, cá nhân 2 - Từ 80% đến 100% cơ sở có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền 2 - Từ 50% đến dưới 80% cơ sở có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền 1 - Dưới 50% cơ sở có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền 0 TC Phát hiện, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển 7 TCTP Phát hiện sự cố môi trường biển 1 - Đã phát hiện kịp thời sự cố môi trường biển 1 - Không phát hiện kịp thời sự cố môi trường biển 0 TCTP Ứng phó sự cố môi trường biển 3 Đã kịp thời thực hiện ứng phó các sự cố xảy ra thuộc phạm vi quản lý hoặc tham gia ứng phó các sự cố môi trường biển theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền 3 Không kịp thời thực hiện ứng phó các sự cố xảy ra thuộc phạm vi quản lý hoặc tham gia ứng phó các sự cố môi trường biển theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền 0 TCTP Khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường biển 3 - Đã kịp thời tổ chức thực hiện hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 3 - Không kịp thời tổ chức thực hiện hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển theo quy định của pháp luật 0 TC Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển 2 - Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được từ 80% đến 100% các đối tượng phải lập kế hoạch 2 - Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được từ 50% đến dưới 80% các đối tượng phải lập kế hoạch 1 - Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển được dưới 50% các đối tượng phải lập kế hoạch 0 ND 7 TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 8 TC Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch hoặc có nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan 1 - Không có kế hoạch hoặc không có nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành của cơ quan 0 TC Kết quả thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 5 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 4 - Tổ chức thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 30% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 0 TC Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 2 - Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đa dạng phong phú 2 - Không có nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đa dạng, phong phú 0 ND 8 THANH TRA, KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO 10 TC Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 7 TCTP Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1 - Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1 - Không có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 0 TCTP Thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch 2 - Tổ chức thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch 1 - Tổ chức thực hiện đạt dưới 50% kế hoạch 0 TCTP Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo qua thanh tra, kiểm tra 3 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt 100% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 3 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt từ 80% đến dưới 100% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 2 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt từ 50% đến dưới 80% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 1 - Đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt dưới 50% các hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra 0 TCTP Kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra 1 - Đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 1 - Không tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 0 TC Giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 3 - Đã giải quyết được 100% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 3 - Đã giải quyết được từ 80% đến dưới 100% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 2 - Đã giải quyết được từ 50% đến dưới 80% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 1 - Đã giải quyết được dưới 50% số vụ việc khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự quy định của pháp luật 0 PHỤ LỤC 02 CÁCH TÍNH ĐIỂM CỦA TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Điểm của các tiêu chí TC, tiêu chí thành phần TCTP được tính như sau 1. TCTP kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ năm của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, bao gồm các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này và thuộc chức năng, nhiệm vụ thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không có chi tiết các nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ của năm thì điểm tự đánh giá là 0. 2. TCTP trên cơ sở kế hoạch, nhiệm vụ về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 4; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 2; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 1; công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch năm thì điểm tự đánh giá là 0. 3. TCTP việc tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được thực hiện độc lập hoặc lồng ghép vào nội dung đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 2; nếu không thực hiện việc đánh giá thì điểm tự đánh giá là 0. 4. TCTP thông qua việc tổ chức đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển đưa ra được các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không có các giải pháp khắc phục tồn tại, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 5. TC việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện theo đúng quy định hiện hành, kết quả rà soát phải thể hiện được danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực, văn bản cần sửa đổi, bổ sung và/hoặc đề xuất xây dựng mới nếu có thì điểm tự đánh giá là 2; nếu không thực hiện hoạt động rà soát, hệ thống hóa nào thì điểm tự đánh giá là 0. 6. TC sau khi rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, nếu không phát hiện bất cập, chồng chéo và không nhận được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 3; nếu đã xử lý đạt từ 80% đến 100% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 3; nếu đã xử lý đạt từ 50% đến dưới 80% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 2; nếu đã xử lý đạt dưới 50% các phát hiện chồng chéo, bất cập qua rà soát, hệ thống hóa hoặc theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì điểm tự đánh giá là 0. 7. TC hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý đồng thời đã xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý khi phát hiện đối với các trường hợp vi phạm thì điểm tự đánh giá là 3; không thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 8. TCTP kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 9. TCTP trên cơ sở kế hoạch điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 6; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 10. TCTP cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có báo cáo kết quả điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, đề xuất các biện pháp khắc phục được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào thời điểm kết thúc năm kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 1; không xây dựng báo cáo thì điểm tự đánh giá là 0. 11. TCTP nếu hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tiến hành đánh giá đầy đủ mức độ ô nhiễm do toàn bộ các hoạt động liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 3; nếu không thực hiện đánh giá hoặc đánh giá không đầy đủ mức độ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trong phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 0. 12. TCTP qua kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm do các hoạt động liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra thì điểm tự đánh giá là 1; không có đề xuất, kiến nghị các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường biển và hải đảo do các hoạt động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gây ra thì điểm tự đánh giá là 0. 13. TC chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 14. TC việc quan trắc chất lượng nước biển được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển. Trên cơ sở việc quan trắc chất lượng nước theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0. 15. TC dựa trên kết quả quan trắc chất lượng nước các khu vực biển và hải đảo hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng nước của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 16. TC việc quan trắc chất lượng trầm tích chỉ áp dụng trầm tích ven bờ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2011/TT-BTNMT ngày 01/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển. Trên cơ sở việc quan trắc chất lượng trầm tích theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0. 17. TC dựa trên kết quả quan trắc chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng chất lượng trầm tích của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 18. TC việc quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo là thực hiện việc xác định các áp lực là nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm đa dạng sinh học các hệ sinh thái và sự mất đi nơi sinh cư; đưa ra được số liệu sự tăng, giảm về diện tích các hệ sinh thái biển và giải thích được nguyên nhân tăng, giảm; đưa ra được số liệu về các thành phần loài trong các hệ sinh thái và giải thích nguyên nhân của sự tăng, giảm hoặc mất đi; xây dựng hành động bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giảm tỷ lệ suy giảm đa dạng sinh học và mất đi nơi sinh cư, bảo tồn giá trị các hệ sinh thái biển. Trên cơ sở việc quan trắc đa dạng sinh học theo chương trình định kỳ quan trắc chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học các khu vực biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong chương trình và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1,5; thực hiện đạt từ 30% đến dưới 50% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 30% nhiệm vụ trong chương trình thì điểm tự đánh giá là 0. 19. TC dựa trên kết quả quan trắc đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; không tổ chức định kỳ đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 20. TC trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của các đối tượng theo quy định của Luật bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cần xác định số lượng cơ sở phải có hệ thống quan trắc tự động việc xả thải thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình; xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo của từ 80% đến 100% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 2, kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo từ 50% đến dưới 80% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1,5; kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo từ 30% đến dưới 50% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1, kiểm tra, đánh giá hoạt động hệ thống quan trắc tự động việc xả thải trên biển và hải đảo dưới 30% các đối tượng theo quy định thì điểm tự đánh giá là 0. 21. TC kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 22. TCTP bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý lập danh sách các khu vực biển và hải đảo được xác định có xảy ra tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 8; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 50% đến dưới 80% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 6; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của từ 30% đến dưới 50% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 4; nếu rà soát và xác định được tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường và các hệ sinh thái của dưới 30% các khu vực biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 23. TCTP kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo đã được phát hiện thì điểm tự đánh giá là 0. 24. TCTP từ kết quả của TCTP các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tiến hành xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; kết quả tính theo tỷ lệ % và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu đạt từ 80% đến 100% các khu vực biển và hải đảo được phát hiện có xảy ra tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo được xử lý, khắc phục thì điểm tự đánh giá là 10; nếu đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 5; nếu dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0. 25. TCTP kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch, nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái thì điểm tự đánh giá là 0. 26. TCTP trên cơ sở kế hoạch cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái, đến thời điểm kết thúc năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện từ 80% đến 100% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 7; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; thực hiện dưới 50% nhiệm vụ trong kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 27. TCTP kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển bao gồm các kế hoạch ứng phó, phòng ngừa với các sự cố xảy ra trên biển như sự cố tràn dầu, hóa chất độc, phóng xạ,...trên biển được xây dựng theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Luật bảo vệ môi trường, Luật hóa chất, Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác có liên quan, được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì điểm tự đánh giá là 1, không có đầy đủ các kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển thì điểm tự đánh giá là 0. 28. TCTP dựa trên quy định các cơ sở, tổ chức, cá nhân phải lập kế hoạch ứng phó sự cố môi trường biển, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển tổ chức thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền, đến thời điểm kết thúc năm xem xét kết quả thẩm định, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu từ 80% đến 100% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 2; từ 50% đến dưới 80% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 1; dưới 50% cơ sở, tổ chức, cá nhân có đầy đủ kế hoạch ứng phó môi trường biển được phê duyệt theo thẩm quyền thì điểm tự đánh giá là 0. 29. TC nếu trong năm đánh giá, các bộ, cơ quan ngang bộ, các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển trong phạm vi, lĩnh vực quản lý không để xảy ra sự cố môi trường nào thì điểm tự đánh giá đối với TC đạt tối đa là 7 điểm. 30. TCTP phát hiện và thông báo thông tin sự cố môi trường biển sớm nhất có thể cho cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động ứng phó sự cố môi trường biển theo quy định thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không phát hiện được sự cố môi trường biển hoặc phát hiện nhưng không thông báo hoặc có thông báo nhưng chậm trễ dẫn đến hạn chế hiệu quả ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển thì điểm tự đánh giá là 0. 31. TCTP tổ chức thực hiện ứng phó toàn bộ các sự cố xảy ra thuộc phạm vi quản lý hoặc tham gia ứng phó các sự cố môi trường biển theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền kịp thời, giảm thiểu tối đa hậu quả do sự cố môi trường gây ra thì điểm tự đánh giá là 3; tổ chức thực hiện ứng phó hoặc tham gia ứng phó sự cố môi trường biển theo sự huy động nhưng kém hiệu quả dẫn đến không kiểm soát được được thiệt hại và tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc không tổ chức ứng phó, không tham gia ứng phó theo sự huy động thì điểm tự đánh giá là 0. 32. TCTP tổ chức thực hiện khắc phục hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển đầy đủ theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền hiệu quả, biện pháp khắc phục thích hợp với điều kiện hiện trường của sự cố, giảm thiểu thiệt hại thì điểm tự đánh giá 3; tổ chức thực hiện việc khắc phục hoặc tham gia khắc phục sự cố môi trường biển không hiệu quả, làm gia tăng thiệt hại môi trường biển hoặc không tổ chức khắc phục, không tham gia khắc phục sự cố môi trường biển theo sự huy động thì điểm tự đánh giá là 0. 33. TCTP bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hằng năm tiến hành kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự môi trường biển của các đối tượng phải lập kế hoạch theo quy định của pháp luật nếu kiểm tra, giám sát đạt từ 80% đến 100% các đối tượng phải lập kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; nếu kiểm tra, giám sát đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 1; nếu kiểm tra, giám sát đạt dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0. 34. TC kế hoạch tuyên truyền, nâng cao, nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt có thể được xây dựng độc lập hoặc lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch hoặc không có nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo lồng ghép trong kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục thuộc lĩnh vực, chuyên ngành quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 0. 35. TCTP trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu tổ chức thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 5; đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 4; đạt từ 30% đến dưới 50% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; đạt dưới 30% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 36. TCTP có từ ba 03 hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trở lên thì điểm tự đánh giá là 2, dưới ba 03 hình thức thì điểm tự đánh giá là 0. 37. TCTP kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có thể xây dựng độc lập hoặc nằm trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung của cơ quan chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển thì điểm tự đánh giá là 1; không có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 38. TCTP trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đến thời điểm kết thúc năm kế hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển xem xét kết quả đã được hoàn thành, tính theo tỷ lệ % giữa số nhiệm vụ hoàn thành so với tổng số nhiệm vụ trong kế hoạch và đối chiếu với thang điểm để chấm điểm nếu thực hiện đạt từ 80% đến 100% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 2; thực hiện đạt từ 50% đến dưới 80% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 1; thực hiện đạt dưới 50% kế hoạch thì điểm tự đánh giá là 0. 39. TCTP hàng năm trên cơ sở các kết luận của thanh tra đã xử lý hoặc kiến nghị xử lý đạt 100% các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thì điểm tự đánh giá là 3, nếu đạt từ 80% đến dưới 100% thì điểm tự đánh giá là 2, nếu đạt từ 50% đến dưới 80% thì điểm tự đánh giá là 1, nếu đạt dưới 50% thì điểm tự đánh giá là 0. 40. TCTP nếu tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 1; nếu không tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra đối với các đối tượng vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thì điểm tự đánh giá là 0. 41. TC giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt 100% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 3; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt từ 80% đến dưới 100% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 2; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt từ 50% đến dưới 80% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 1; giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo thẩm quyền, đúng trình tự của pháp luật đạt dưới 50% số vụ việc tồn đọng của các năm trước và phát sinh trong năm thì điểm tự đánh giá là 0. PHỤ LỤC 03 BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường TÊN ĐƠN VỊ BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÓ BIỂN - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Địa danh, ngày tháng năm... TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO NĂM... TT Nội dung Tổng điểm tối đa Tổng điểm tự đánh giá Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo Xếp loại kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 1 Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 8 6 75% Khá 2 Rà soát, hệ thống hóa; theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 8 7 87,5% Tốt 3 Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo 12 6 50% Trung bình 4 Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo 12 …. ... ….. 5 Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái 30 …. …. …. 6 Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển 12 …. ….. …. 7 Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường biển và hải đảo 8 ….. … … 8 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, giải quyết khiếu nại tố cáo 10 …. …. ….. CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 100 70 70% Khá THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Ký tên, đóng dấu

thông tư 27 bộ tài nguyên môi trường